Tóm tắt kết quả đề tài nghiên cứu cây Sa Sâm Việt (Launafa Sarmentosa) tại Bảo tàng dược liệu vùng cát biển
Launaea sarmentosa - là một chi thuộc họ Cúc - đã được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc cổ truyền để điều trị nhiều bệnh khác nhau. Tại Ấn Độ, L. sarmentosa (Willd) (Tên khác: Pathari [1], Launaea pinnatifida Cass.) được coi là loại thảo mộc có giá trị. Từ thời cổ đại, L. sarmentosa đã được người dân bộ tộc Western Ghats sử dụng làm thuốc thảo dược chữa bệnh vàng da, lợi tiểu, lọc máu và bảo vệ gan. Tại vùng duyên hải, toàn cây hoặc lá được giã nát đắp chữa vùng da bị phồng rộp do chạm phải cá gai, sứa biển [2]. Theo Y học cổ truyền Việt Nam, L. sarmentosa - Sa sâm cũng được đánh giá là một loài thảo dược có nhiều tác dụng quý. Đã được sử dụng làm thuốc điều trị trong hoàng cung Triều Nguyễn. Sa sâm được quy vào kinh phế, có tác dụng bổ - mát phổi, giảm ho, long đờm, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu. Rễ cây phơi khô sao vàng chữa sốt, háo phổi, ho khan, ho có đờm [3]. Một số nghiên cứu dược lý học hiện đại cho thấy sự hiện diện của nhiều chất chuyển hóa chính và phụ bao gồm carbohydrate, alkaloid, axit amin, glycoside, steroid và tanin trong bột rễ [4]. Tuy nhiên, cho đến năm 2016, cả trên thế giới và Việt Nam, chưa có một công trình nào nghiên cứu đánh giá toàn diện về loài cây này.
Về mặt phân bố: Trên thế giới, L. sarmentosa mọc ở vùng ven biển phía nam Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập và một số nơi ở Châu Phi. Ở Việt Nam, L. sarmentosa - Sa sâm được tìm thấy ở vùng ven biển và các đảo lớn từ Quảng Ninh, Hải Phòng vào đến Bến Tre [3]. Thạnh Hải (huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre) là một xã ven biển. Khí hậu nơi đây quanh năm khắc nghiệt, đêm dày sương muối, ngày bức xạ UV cao, thường xuyên ngập mặn, … Tại những giồng cát ven biển, Chúng tôi phát hiện Sâm biển (Sa sâm) mọc chen dưới cỏ dại vào mùa mưa từ tháng 6 - 10 hàng năm. Cây mọc thưa thớt, hàm lượng hoạt chất cũng không nhiều, hiệu quả kinh tế thấp, vì vậy nguồn dược liệu Sa sâm trước đây được cho là khan hiếm.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của xã hội về nguồn dược liệu quý này đối với sức khỏe, quan sát điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tại các địa phương ven biển, Chúng tôi nhận thấy việc trồng Sa sâm tại Bến Tre sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt hơn, nếu trồng Sa sâm thành công, sẽ góp phần phủ xanh vùng cát ven biển, tạo được nguồn dược liệu quý, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Từ nhận định, đánh giá trên, Viện Dược liệu Vùng Cát biển, Công tỷ TNHH Ssavimefa trực thuộc tập đoàn Ssavigroup đã quyết định thực hiện nhiệm nghiên cứu: “Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng cây Sa sâm Việt (Launaea sarmentosa) trên Vùng Cát biển tại Bến Tre theo tiêu chuẩn GACP-WHO & nghiên cứu tác dụng sinh học phục vụ nhu cầu làm thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, mỹ phẩm” nhằm mục đích phát triển mô hình nông nghiệp mới, giá trị cao trên vùng cát biển. Thành công của đề tài sẽ góp phần phát triển ngành dược liệu của địa phương, thay đổi cơ cấu cây trồng, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân trên Vùng Cát biển xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Sau 15 năm trải qua hàng ngàn thực nghiệm và hàng trăm tỷ Chúng tôi đã thành công quy trình trồng Sa Sâm trên vùng cát biển đặc biệt bằng thiết bị quan trắc IOT chúng tôi đã đo được bức xạ UV, thời tiết, nắng gió và từ đó đã đúc kết hoàn thiện thành công quy trình tạo nên một báu vật sức khỏe có nhiều nhóm hoạt chất lớn, hàm lượng cao mà không loài Sâm hay dược liệu nào có thể so sánh được. từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện một loạt các nghiên cứu công bố trên các tạp chí khoa học thế giới về hoạt chất và tác dụng sinh học và đăng ký với ngân hàng Gen thế giới, tổ chức hội thảo quốc gia đặc tên cho cây Sa Sâm được trồng từ quy trình đặc biệt do chúng tôi nghiên cứu là Sa Sâm Việt ( Sâm trên cát của người Việt)
TỔNG QUAN
a. Tên gọi, phân bố
- Tên khoa học: Launaea sarmentosa (Willd) Schultz-Bip.ex Kuntze,
- Tên bản địa: Sa sâm Nam, Cỏ chân vịt, Hải cúc, Hải trườn, …
- Tên đồng nghĩa: Launaea pinnatifida Cass.
- Tên nước ngoài: Pissenlit maritime, salade des dunes (Pháp)
- Thuộc: Họ Cúc (Asteraceae).
Hình 1. Cây Sa sâm mọc hoang dại |
b, Nguồn gốc, phân bố
L.sarmentosa được phân bổ chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Trên thế giới: L. sarmentosa được tìm thấy nhiều trên các bãi biển khắp Ai Cập, Mozambique, Nam Phi, Madagascar, Seychelles, Reunion, Mauritius, Ấn Độ và vùng ven biển phía nam Trung Quốc (Đảo Hải Nam), ở độ cao từ 0 - 15 m. [5]
Tại Việt Nam: Theo GS. Đỗ Tất Lợi, Sa sâm mọc hoang ở vùng ven biển và các đảo lớn: Vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Bến Tre. [3]
y. Đặc điểm sinh thái
(1) Đặc điểm hình thái thực vật [5]
Lá mọc thành hoa thị, phiếm hình mác dài 3-8 cm, rộng 0,5-1,5 cm, chia thùy lông chim không đều, gốc thuôn dần, đầu tù tròn, các thùy to dần về phía đầu lá (Hình 4-a, b).
Hoa có màu vàng, hoa mọc thưa ở giữa túm lá thành đầu hình trụ. Tràng hình lưỡi có ống ngắn, 5 răng nhỏ, có 5 nhị. Quả bế hình trụ có cạnh và mào lông dễ rụng (Hình 4-c). [1]
Rễ là loại rễ vòi đơn giản, cấu trúc bán thân gỗ, dài 10 cm - 100 cm, đường kính rễ: 0,5-2 cm. Rễ phát sinh từ vùng nút của cây. Rễ non có màu vàng nhạt, khi trưởng thành hoàn toàn có màu nâu nhạt. Rễ có mùi thơm, hơi tròn, hình trụ, xốp, ít rễ con (Hình 4-d). Phần rễ tươi tiết ra nhựa màu trắng sữa (Hình 4-e), khi bị hỏng. Rễ khô (Hình 4-f) có màu nâu nhạt, cứng, thô, nửa gỗ, và dạng sợi.
Hình 2 (a) Thực vật trong môi trường sống tự nhiên (Gn.Fuvahmulah, Maldives). (b) Đầu ra hoa với các bông hoa ligly cùng với thân. (c) Cây trưởng thành (d) Rễ tiết ra chất mủ màu trắng đục. (e) Rễ tươi đã trưởng thành. (f) Rễ khô |
(2) Đặc điểm sinh trưởng [5]
Sa sâm là một loài thân thảo, sống theo mùa, sinh trưởng tốt vào mùa mưa và thường lụi vào mùa khô, mùa có hoa, quả từ tháng 4 - 6 hàng năm.
Thân bò dài từ 30 - 50 cm, bén rễ ở các mấu và mọc chồi thành cây mới
y. Đặc điểm rễ
Đặc điểm cảm quan
Rễ tươi hơi mịn khi chạm vào, màu nâu vàng, vị ngọt và thơm. Bột rễ khô có độ sần sùi khi chạm vào, màu nâu nhạt, vị ngọt và mùi (Bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm cảm quan của rễ cây L. sarmentosa (khô và tươi) [5]
Thông số | Rễ tươi | Rễ khô |
Cấu tạo | Hơi mịn và xốp | Thô |
Màu sắc | Màu vàng nhạt và xốp | Nâu nhạt |
Mùi vị | Ngọt | Ngọt |
Hương | Thơm | Thơm |
(2) Vi phẩu rễ
Mặt cắt ngang của rễ
Hình mặt cắt ngang dưới kính hiển vi – (Hình 5-a) cho thấy có 8 - 9 hàng tế bào của lớp bần xếp xuyên tâm. Bên trong lớp bần là mô mềm dự trữ sắp xếp lỏng lẻo chứa các tinh thể hình lăng trụ và một số tế bào mô mềm chứa nhựa mủ (Hình 5-b). Một số tế bào vùng vỏ chứa tanin xen kẽ các hạt tinh bột. Phần tủy nằm ở trung tâm và chiếm khoảng 50% rễ. Libe nằm phía trên gỗ với mạch rây và các tế bào kèm (Hình 5-c). Các tia tủy từ trung tâm kéo dài đến tận vùng vỏ. Nó có dạng hình trụ, nhiều răng cưa, chứa một số hạt tinh bột và tinh thể hình lăng trụ. Có khoảng 6 - 8 bó dẫn nằm ở trung tâm (Hình 5-c). Phần gỗ chứa từ 2 - 4 mạch, bao gồm sợi gỗ và mô mềm gỗ (Hình 5-c).
Hình 3 (a) mặt cắt ngang của rễ (× 3,5). (b) Tế bào Laticiferous (nhựa, mủ) (× 20). (c) Bó mạch (× 10) |
Soi bột rễ
Các đặc điểm vi thể của bột rễ cho thấy có lớp bần trên bề mặt (Hình 6-a), các lớp tế bào xếp chồng lên nhau (Hình 6-b) và các tế bào mô mềm xếp lộn xộn (Hình 5-c) từ vỏ và bó mạch. Vùng vỏ chứa các tế bào mô mềm và các sợi dạng ống. Ngoài ra còn có mảnh mạch vạch (Hình 6-d), mảnh mạch điểm (Hình 6-e). Các hạt tinh bột trong phần vỏ và các tia tủy, cũng như tanin (Hình 6-f) trong các tế bào của vùng vỏ được hiển thị.
| |||
Hình 4 (a) Bần ở bề mặt (× 20). (b) Các hàng tế bào bần (× 20). (c) Đám tế bào mô mềm (× 20). (d) mảnh mạch vạch (× 20). (e) mảnh mạch điểm (× 20). (f) tannin (× 20) |
ii. Thành phần hóa học
a. Kết quả nghiên cứu phân lập
Trong cây L. sarmentosa có chứa alkaloid, acid amin, carbohydrate, đường khử, tannin, flavonoid và steroid [5, 6, 7], lá có chứa steroid, alkaloid (punarnavine, hypoxanthine 9-L-arabinofuranoside…), terpenoid, đường khử, flavonoid, saponin, polyphenol và tannin [7, 8].
Có 5 hợp chất được phân lập từ dược liệu này, gồm: taraxasterol (1) được phân lập từ lá, taraxeryl acetat (2) từ rễ [9], glutenol (3), 3-O-L-rhamnopyranosyl-(13)-O-L-arabinopyranosyl-(13)-O-D-galactopyranosyl spergulatriol - Là một loại Kaemferon (4) và hopenol-b (5) từ hạt [10].
Hình 5: Các hợp chất được phân lập từ cây Sa sâm
Tại Việt Nam, qua nghiên cứu khảo sát thành phần hóa học của rễ cây Launaea sarmentosa, mẫu thu thập tại bãi biển Cần Giờ, huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh, công trình đã phân lập được 9 hợp chất là: amyrin axetat, lupeol axetat, taraxasterol axetat, luteolin, 4-allyl- 2,6-dimethoxyphenol glucopyranoside, scorzoside, ixerisoside D, hydroxy pinoresinol. Một số hoạt chất là chất chuyển hóa trung gian của quá trình tổng hợp prostaglandin, leukotriene, và một số chất nội sinh khác, những chất đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt hoặc ức chế cảm giác đau [11].
b. Kết quả định nghiên cứu định lượng
Hàm lượng polyphenol và flavonoid trong cây L. sarmentosa tại Ấn Độ được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Hàm lượng hoạt chất của L. sarmentosa Ấn Độ [12]
Tên hoạt chất | L. sarmentosa |
Polyphenol | 179,46 ± 0,71 mg GAEs/g |
Flavonoid | 83,98 ± 0,37 mg QEs/g |
iii. Tác dụng dược lý theo T học cổ truyền của Sa Sâm
a. Trên Thế Giới
Thông tin có sẵn chủ yếu là về cách sử dụng truyền thống của người dân sống ở các vùng ven biển Ấn Độ, Brazil, Bangladesh, ...
- Rễ cây phơi khô, sao vàng làm nước uống giải khát, sử dụng cho các chứng rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng tiết niệu [13] .
- Dùng để nhuận tràng, lợi tiểu và thay thế Bồ công anh làm thuốc lợi sữa [14].
- Toàn cây nghiền ra dùng đắp trị vết thương ngoài da bị gây ra do con sứa, cá gai [15].
- Điều trị nhiều loại bệnh: thấp khớp, goutte, bệnh ngoài da, tiểu đường, ung thư, ... [16].
Chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá các tác dụng dược lý và tác dụng lâm sàng của L. sarmentosa theo phương pháp Y học Cổ truyền.
b. Tại Việt Nam
Châu bản Triều Nguyễn vẫn còn lưu một số đơn thuốc có sử dụng Sa sâm để chữa bệnh trong Hoàng Cung.
Theo Y học cổ truyền Việt Nam, Sa sâm có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát vào kinh phế, có tác dụng bổ, mát phổi. Sa sâm thường được dùng để chữa hen suyễn, đau dạ dày, phù thũng, thiếu máu, vàng da, xơ gan cổ trướng, tiểu ít, táo bón thường xuyên, các bệnh về lá lách, viêm nhiễm [17]. Lá tươi giã nát uống trị tiêu chảy [18]. Nước ép quả dùng trị thấp khớp, giúp dễ ngủ ở trẻ em [19].
Theo GS.TS Đỗ Tất Lợi, một số nơi dùng Sa sâm phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc chữa bệnh ho, ho khan, ho có đờm, trừ đờm, chữa sốt, đau khớp [3]. Hoặc dùng rễ phơi khô sao vàng sắc đặc uống cho mát phổi (giải nhiệt) có tác dụng nhuận tràng và thông tiểu. Liều dùng 6 - 12 gam một ngày, dưới dạng thuốc sắc. Có nơi nhân dân hái lá ăn sống như rau xà lách.
Cách dùng trong dân gian: Rửa sạch bằng nước vo gạo, sao chín rồi phơi khô. Có nơi thu hái về rửa sạch, ngâm nước phèn chua, phơi cho se, xông diêm sinh hơn 01 giờ rồi mới phơi khô [20].
Mặc dù rễ Sa sâm được sử dụng rất nhiều, nhưng chưa có các bằng chứng khoa học về sử dụng loài dược liệu này.
iv. Tác dụng dược lý theo Y học hiện đại của Sa Sâm
a. Tổng quan nghiên cứu theo y học hiện đại
- L. sarmentosa được phát hiện lần đầu tiên năm 1891.
- Năm 2002: Nghiên cứu hợp tác Việt - Nhật về tác dụng chống oxy hoá của 77 loài thảo dược tại Việt Nam, trong đó có L. sarmentosa.
- Năm 2010: Đại học Gulbarga, Ấn Độ nghiên cứu về dung môi thích hợp để chiết hoạt chất từ lá Sa sâm.
- Năm 2013: nhóm tác giả Ấn Độ công bố đặc tính thực vật - dược học của rễ cây L. sarmentosa.
- Từ năm 2014, nhóm các nhà nghiên cứu Bangladesh đã nghiên cứu và công bố tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm của chiết xuất L. sarmentosa. Cơ chế của các tác dụng trên giống như của các thuốc chống viêm phi steroid.
- Tháng 03/2016, nhóm các nhà nghiên cứu Bangladesh đã nghiên cứu và công bố tác dụng chống huyết khối và ổn định màng của L. sarmentosa.
- Trên thế giới: Cho đến tháng 7/2022, tại Việt Nam: cho đến năm 2016, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu mang tính hệ thống về loài cây này.
b. Các công trình nghiên cứu về tác dụng dược lý và kết quả
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về L. sarmentosa. Các nghiên cứu này bao gồm phân tích dược lý [5, 21], thử nghiệm sinh học về giảm đau, sốt và viêm [22], tác dụng làm tan huyết khối [23], chất ức chế [24], thuốc chữa bệnh [25], chất độc tế bào, thuốc tẩy giun sán [26], và kháng nấm [10].
(1) Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
- Tác dụng kháng khuẩn [25]
Các chiết xuất methanolic của L. sarmentosa (Willd.) ở thể tích 50µl bắt đầu có tác dụng kháng khuẩn. Ở thể tích 100µl, có tác dụng kháng khuẩn với cả chủng gram (+) và Gram (-), độ mạnh kháng khuẩn trung bình so với chất chuẩn. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3. Đánh giá tác dụng kháng khuẩn của cao chiết lá Sa sâm (L. sarmentosa)
Loại vi khuẩn | Tên vi khuẩn | Các thể tích chất chiết xuất được sử dụng | Chất chuẩn | ||
50µl | 75µl | 100µl | |||
Gram | S. aureus | _ | _ | _ | Ampicillin (+++) |
Salmonella | _ | _ | (+) | ||
Gram | E coli | (+ +) | (+ +) | (+ +) | Cefoxitin (+++) |
Pseudomonas | _ | _ | (+) |
(+++) = hoạt động cao; (++) = hoạt động vừa phải; (+) = hoạt động nhẹ;
(-) = Không có hoạt động chống lại vi sinh vật.
*, **, *** lần lượt là P <0,05, P <0,01, P <0,001 (các xét nghiệm ANOVA theo sau là các thử nghiệm t của Dennett trên mỗi nhóm, P <0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê).
Kết quả nghiên cứu khác cho thấy: Cao chiết methanol của cây L. sarmentosa có tác dụng ức chế vi khuẩn, hiệu quả hơn trên vi khuẩn gram âm. Cao chiết ethanol của cây L. sarmentosa kháng trực khuẩn lao ở nồng độ 50 µg/ml [26].
- Tác dụng kháng nấm [25]
Các hợp chất saponin triterpen phân lập từ hạt của L. sarmentosa thể hiện tác dụng ức chế với nhiều chủng nấm khác nhau, bao gồm Penicillium notatum, Aspergillus fumigatus, Fusarium oxysporum, Trichoderma viride [28].
(2) Tác dụng ổn định màng hồng cầu và an toàn cục huyết khối [23]
Kết quả tác dụng làm tan cục máu đông trong ống nghiệm của L. sarmentosa qua Bảng 8 cho thấy mẫu 10mg/ ml làm tan cục máu đông đạt tỷ lệ 22,57% so với mẫu chứng dương SK (30.000 IU) là 45,49% và mẫu chứng âm (nước) là 6,06%. Ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 4: Tác dụng tan cục máu đông in - vitro của
chiết xuất methanol L. sarmentosa.
Mẫu thử (n = 6) | W cục máu đông | W cục máu đông sau khi vỡ | % ly giải (X ± SD) | Giá trị P |
ME (2mg/ ml) | 0,1305 | 0,1249 | 4,29 ± 0,046 | < 0,16 |
ME (4mg/ ml) | 0,1498 | 0,1344 | 10,28 ± 0,074 | < 0,08 |
ME (6mg/ ml) | 0,1640 | 0,1394 | 14,87 ± 0,086 | < 0,07 |
ME (8mg/ ml) | 0,1579 | 0,1293 | 18,11 ± 0,006 ** | < 0,01 |
ME (10mg/ ml) | 0,1639 | 0,1269 | 22,57 ± 0,009 ** | < 0,01 |
Mẫu chứng âm - nước và chứng dương Streptokinase (SK) | ||||
Chứng dương - SK | 0,3833 | 0,2089 | 45,49 ± 0,068 *** | <0,001 |
Chứng âm - Nước | 0,3263 | 0,3066 | 6,03 ± 0,077 |
|
*** p <0,001, ** p <0,01 và * p <0,05 so với đối chứng.
Các tác dụng ổn định màng tế bào của chiết xuất methanolic - L. sarmentosa được trình bày trong bảng 9 và 10. Mẫu chiết xuất L. sarmentosa 10 mg/ ml ức chế đáng kể tán huyết trong môi trường nhược trương: 12,11 ± 0,037% so với 70,01 ± 0,017% (ASA); Và trong môi trường nhiệt độ khắc nghiệt 20,55 ± 0,87% so với 56,32 ± 0,22% (ASA).
Bảng 5: Tác dụng bảo vệ màng hồng cầu in - vitro trong môi
trường nhược trương của chiết xuất methal L. sarmentosa .
Mẫu thử (n = 6) | Mật độ quang /dd hypotonic (X ± SD) | % ức chế tán huyết |
Không có chất bảo vệ | 3,698 ± 0,0053 |
|
ME (2mg/ ml) | 3,396 ± 0,0037 | 8,16 ± 0,049 |
ME (4mg/ ml) | 3,357 ± 0,004 | 9,22 ± 0,036 |
ME (6mg/ ml) | 3,325 ± 0,0019 | 10,08 ± 0,044 |
ME (8mg/ ml) | 3,287 ± 0,0027 * | 11,11 ± 0,029 |
ME (10mg/ ml) | 3,250 ± 0,009 ** | 12,11 ± 0,037 |
ASA 0,10 mg / ml | 1,109 ± 0,0045 *** | 70,01 ± 0,017 |
*** p <0,001, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
Bảng 6: Tác dụng bảo vệ màng hồng cầu in - vitro trong môi trường nhiệt độ khắc nghiệt của chiết xuất methanol L. sarmentosa.
Mẫu thử (n = 6) | OD của mẫu ± SD | Ức chế tan máu (%) | |
OD 3 - OD 1 | OD 2 - OD 1 | ||
Không có chất bảo vệ | 1,093 ± 0,035 |
|
|
ME (2mg/ ml) | 0,879 ± 0,107 | 0,856 ± 0,011 | 9,7 ± 0,70 |
ME (4mg/ ml) | 0,780 ± 0,004 | 0,743 ± 0,017 | 10,57 ± 0,43 |
ME (6mg/ ml) | 0,715 ± 0,011 | 0,650 ± 0,022 | 14,67 ± 0,62 |
ME (8mg/ ml) | 0,587 ± 0,082 | 0,461 ± 0,342 * | 19,93 ± 0,36 |
ME (10mg/ ml) | 0,405 ± 0,008 | 0,227 ± 0,021 ** | 20,55 ± 0,87 |
ASA 0,10 mg / ml | 0,672 ± 0,025 | 0,125 ± 0,029 *** | 56,32 ± 0,22 |
***p <0,001, ** p <0,01 và * p <0,05 so với đối chứng.
(3) Tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm [29]
- Tác dụng hạ sốt:
Kết quả: Acetyl salicylic acid (ASA) liều 30 mg/kg làm hạ được 2,21oC, còn L. sarmentosa - AELS liều 400 mg/ kg làm hạ được 2,02oC so với lúc sốt. Như vậy AELS liều 400 mg/ kg có tác dụng hạ sốt mạnh, tác dụng này đạt 91,4% so với tác dụng của ASA liều 30 mg/kg. Số liệu cụ thể được thể hiện qua Bảng 11.
Bảng 6. Tác dụng hạ sốt của AELS trên chuột bị sốt gây ra do men bia được tiêm vào trong phúc mạc
Phân nhóm | Điều trị | Liều lượng (mg/kg) | Nhiệt độ ban đầu | Nhiệt độ gây sốt | Theo dõi các tác dụng hạ sốt | ||||
Sau 1h | Sau 2h | Sau 3h | Sau 4h | Sau 5h | |||||
I | Chứng âm | - |
37,26 ± 0,1
| 38,30 ± 0,1 | 38,47 ± 0,1 | 38,35 ± 0,2
| 38,28 ± 0,1
| 38,31 ± 0,1
| 38,27 ± 0,1
|
II | Chứng dương | 30 |
37,21 ± 0,1
| 38,10 ± 0,3
| 38,41 ± 0,3*
| 36,92 ± 0,2***
| 36,61 ± 0,1***
| 36,21 ± 0,2***
| 35,89 ± 0,1***
|
III | AELS | 100 | 37,26 ± 0,1
| 38,20 ± 0,2
| 38,36 ± 0,11*
| 38,11 ± 0,1*
| 38,00 ± 0,13*
| 37,95 ± 0,12*
| 37,56 ± 0,1*
|
IV | AELS | 200 | 37,31 ± 0,3
| 38,40 ± 0,1
| 38,14 ± 0,1**
| 37,85 ± 0,13**
| 37,67 ± 0,13**
| 37,23 ± 0,11**
| 36,98 ± 0,15**
|
V | AELS | 400 | 37,29 ± 0,1
| 38,40 ± 0,1
| 37,93 ± 0,09**
| 37,47 ± 0,08***
| 36,92 ± 0,1***
| 36,43 ± 0,11***
| 36,38 ± 0,09***
|
*** p <0,00, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
- Tác dụng giảm đau qua “Thử nghiệm ngâm đuôi”
Kết quả:
Pentazocine liều 30 mg/kg có tác dụng giảm đau, giúp chuột chịu đựng đau gây ra do nhiệt độ, thời gian phản ứng rút đuôi sau 30 phút là 7,62s. AELS liều 400 mg/ kg cũng có tác dụng giảm đau tốt, giúp chuột chịu đựng đau gây ra do nhiệt độ, thời gian phản ứng rút đuôi sau 30 phút là 6,93s.
- Xét về thời gian chịu đau, tác dụng của AELS liều 400 mg/ kg bằng 90.9% tác dụng của Pentazocine liều 30 mg/kg.
- Xét về ngưỡng chịu đau, Pentazocine tối đa tăng lên được 5,26s, còn AELS tối đa tăng lên được 3,81s, bằng 72,4% so với tác dụng của Pentazocine.
- Xét về độ bền của tác dụng, tại phút thứ 60, thời gian chịu đau của nhóm dùng Pentazocine là 4,38s, bằng 57,5% so với phút thứ 30. Còn thời gian chịu đau tại phút thứ 60 của nhóm dùng AELS là 4,34s, bằng 61,2% so với phút thứ 30. Như vậy tác dụng của AELS bền hơn tác dụng của Pentazocine.
Số liệu cụ thể về kết quả của “thử nghiệm ngâm đuôi” được trình bày qua bảng 12.
Bảng 7. Kết quả “Thử nghiệm ngâm đuôi”: Thời gian chuột có phản ứng rút đuôi khỏi nước nóng 55OC
Phân nhóm | Điều trị | Liều lượng (mg/kg) | Theo dõi thời gian phản ứng - sec - (X ± S,E,M) | |||
Sau 0 phút | Sau 15 phút | Sau 30 phút | Sau 60 phút | |||
I | Chứng âm | - | 2,62 ± 0,05 | 2,87 ± | 2,61 ± | 2,49 ± |
II | Chứng dương | 30 | 2,36 ± | 5,81 ± 0,04*** | 7,62 ± 0,06*** | 4,38 ± 0,05*** |
III | AELS | 100 | 2,66 ± | 3,44 ± | 5,13 ± | 2,98 ± |
IV | AELS | 200 | 2,50 ± | 3,83 ± 0,05** | 5,90 ± 0,04** | 3,21 ± 0,04** |
V | AELS | 400 | 3,12 ± | 4,86 ± 0,01*** | 6,93 ± 0,05*** | 4,24 ± 0,03*** |
*** p <0,00, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
- Tác dụng giảm đau qua “Thử nghiệm chịu đau do acid acetic”
Kết quả:
AELS liều 400 mg/kg có tác dụng giảm đau rất tốt, giúp chuột chịu đựng cơn đau dữ dội gây ra do acid acetic. Số cơn đau trong 15 phút do dùng AELS giảm được 63,1%, số cơn đau giảm được do dùng Aspirin liều 50mg/kg là 69,23%. Tác dụng giảm đau của AELS bằng 91,1% so với giảm đau do dùng Aspirin.
Số liệu cụ thể về kết quả của “thử nghiệm chịu đau do acid acetic” được trình bày qua Bảng 13.
Bảng 8. Tác dụng của AELS làm số lượng các cơn đau quặn gây ra do acid acetic trong thời gian 15 phút trên chuột
Phân nhóm | Điều trị | Liều lượng (mg/kg) | Số lượng các cơn đau trong 15’ (X ± S.E.M) | Ức chế % |
I | Chứng âm | - | 48,33 ± 1.13 | - |
II | Chứng dương | 50 | 14,87 ± 0.09*** | 69,23 |
III | AELS | 100 | 25,10 ± 1.12* | 48,05 |
IV | AELS | 200 | 21,57 ± 1.11** | 55,36 |
V | AELS | 400 | 17,83 ± 0.10*** | 63,10 |
*** p <0,001, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
- Tác dụng chống viêm qua mô hình “Gây phù chân sau của chuột bằng Carrageenan”
Kết quả:
AELS liều 400 mg/kg có tác dụng giảm viêm tương đối tốt. Kết quả giảm phù chân chuột sau 3h đạt 32,48%, trong khi tác dụng của Indomethacine liều 10mg/kg là 40,13%. Tác dụng của AELS liều 400 mg/kg bằng 80,9% so với Indomethacine liều 10mg/kg. (Xem thêm hình 4). Số liệu cụ thể về kết quả của “thử nghiệm ức chế phù chân sau của chuột bằng Carrageenan” được trình bày qua Bảng 14.
Bảng 9. Kết quả ức chế viêm của AELS với phương pháp phù chân sau do carrageenan gây ra ở chuột.
Phân nhóm | Điều trị | Liều lượng (mg/kg) | Thể tích chân chuột (chiếm chỗ ml) – (X ± S.E.M) | Ức chế % | |||||
0h | Sau 1h | Sau 2h | Sau 3h | Sau 1h | Sau 2h | Sau 3h | |||
I | Chứng âm | - | 0,77 ± 0,048 | 1,07 ± 0,059 | 1,27 ± 0,052 | 1,57 ± 0,011 | - | - | - |
II | Chứng dương | 10 | 0,61 ± 0,003 | 0,73 ± 0,02** | 0,86 ± 0,03*** | 0,94 ± 0,02*** | 31,80 | 32,30 | 40,13 |
III | AELS | 100 | 0,72 ± 0,04 | 0,95 ± 0,05* | 1,11 ± 0,05* | 1,21 ± 0,04* | 11,21 | 12,59 | 22,93 |
IV | AELS | 200 | 0,67 ± 0,03 | 0,91 ± 0,03** | 1,06 ± 0,06** | 1,14 ± 0,05** | 15,00 | 16,50 | 27,39 |
V | AELS | 400 | 0,73 ± 0,03 | 0,87 ± 0,04** | 0,98 ± 0,04*** | 1,06 ± 0,05*** | 18,70 | 22,80 | 32,48 |
*** p <0,00, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
Thử nghiệm u hạt do viêm bông.
Kết quả:
AELS liều 400 mg/kg có tác dụng làm giảm đáng kể sự hình thành mô u hạt viêm trong bệnh u hạt bị gây ra do viên bông. Tác dụng ức chế viêm của AELS là 34,7%, còn tác dụng này của Indomethacine liều 40mg/kg là 63,22%. Tác dụng của AELS đạt 54,9% so với thuốc chuẩn.
Số liệu cụ thể về kết quả của “thử nghiệm ức chế u hạt do viên bông” được trình bày qua Bảng 15.
Bảng 10. Tác dụng chống viêm của AELS trên bệnh u hạt bị gây ra
do viên bông trên chuột
Phân nhóm | Điều trị | Liều lượng (mg/kg) | Trọng lượng của hạt bông - mg (X ± S.E.M) | Ức chế % |
I | Chứng âm | - | 41,12 ± 0,32 | - |
II | Chứng dương | 40 | 15,12 ± 0,09*** | 63,22 |
III | AELS | 100 | 33,56 ± 0,21* | 18,38 |
IV | AELS | 200 | 30,13 ± 0,20** | 26,72 |
V | AELS | 400 | 26,85 ± 0,17*** | 34,70 |
*** p <0,00, ** p <0,01 và * p <0,05 đáng kể so với đối chứng.
Kết luận:
Chiết xuất L. sarmentosa có cả 3 tác dụng: hạ sốt, giảm đau và chống viêm. Tác dụng giảm đau có cả tác dụng ngoại biên và trung ương. Tác dụng chống viêm của L. sarmentosa có cả chống viêm cấp tính giai đoạn sớm, giai đoạn muộn, và viêm mãn tính. Các tác giả cho rằng trong chiết xuất L. sarmentosa có sự hiện diện của các hợp chất không steroid, hoạt chất sinh học đơn lẻ hoặc hỗn hợp các hợp chất có tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Đây có thể là cơ chế tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm của L. sarmentosa [30].
(4) Tác dụng bảo vệ gan
Tác dụng bảo vệ của chiết xuất Launaea pinnatifida đối với chức năng gan chuột bị tổn thương do nhiễm độc CCl4 [27]
Kết quả:
Launaea pinnatifida (L. sarmentosa (Will.)) - có hoạt tính bảo vệ gan mạnh mẽ chống lại tổn thương gan do CC14 gây ra ở chuột. Đối với một số thông số, tác dụng của L. sarmentosa còn mạnh hơn cả Silymarin, hoạt chất kinh điển trong bảo vệ gan.
Số liệu cụ thể về kết quả về “Sự thay đổi trọng lượng và thể tích gan” và “Thông số đánh giá chức năng gan”, trong các nhóm nghiên cứu được trình bày qua Bảng 16, 17.
Bảng 11. Sự thay đổi trọng lượng và thể tích gan
Các nhóm thử nghiệm (n=6) | Cân nặng của gan (g) | Thể tích của gan (ml) |
Nhóm chứng | 6,32 ± 0,05 | 7,95 ± 0,05 |
Nhóm CCl4 | 7,752 ± 0,04 ** | 11,01 ± 0,07*** |
Nhóm CCl4 tự phục hồi | 7,269 ± 0,06** | 9,05 ± 0,07*** |
Nhóm điều trị bằng Silymarin | 6,63 ± 0,09*** | 8,45 ± 0,05** |
Nhóm điều trị bằng CX Launaea Sarmentosa | 6,07 ± 0,10** | 7,75 ± 0,12** |
Các giá trị được biểu thị bằng giá trị trung bình ± S.D, *** p <0,001, ** p <0,01, * p <0,05 so với nhóm đối chứng.
Bảng 12: Kết quả các thông số đánh giá chức năng gan trong các nhóm thí nghiệm
Các nhóm (n=6) | BILI máu | GOT máu | GPT máu | Alk-PO4 máu | Glucose máu (mg/dI) | Cholesterol máu (mg/dI) | Tổng Protein máu |
Nhóm chứng | 0,525 ± 0,03 | 157,89 ± 19,31 | 92,24 ± 4,46 | 147,75 ± 9,07 | 146,44 ± 11,55 | 72,14 ± 5,16 | 5,65 ± 0,6 |
Nhóm CCl4 | 0,49 ± 0,03 | 247,06 ± 14,26** | 184,4 ± 12,11 *** | 171,33 ± 11,39 | 180,47 ± 6,92 | 73,61 ± 2,59 | 3,29 ± 1,38** |
Nhóm CCl4 tự phục hồi | 0,53 ± 0,02 | 217,98 ± 27,35 * | 155,83 ± 12,61*** | 171,33 ± 20,69 | 222,73 ± 14,8* | 71,79 ± 6,2 | 2,26 ± 0,20*** |
Điều trị bằng Silymarin | 0,53 ± 0,03 | 248,75 ± 20,18 ** | 179,83 ± 15,91*** | 141,33 ± 7,37*** | 190,9 ± 18,15 | 61,11 ± 7,3 | 6,43 ± 0,7 |
Điều trị bằng CX L.pinmatifida | 0,54 ± 0,05 | 144,84 ± 10,20* | 124,34 ± 14,20* | 108,58 ± 6,50*** | 187,11 ± 11,6** | 19,52 ± 3,16 | 4,45 ± 0,38* |
Các giá trị được biểu thị bằng giá trị trung bình ± S.D, *** p < 0,001, ** p < 0,01, * p < 0,05 so với nhóm đối chứng.
Kết luận sơ bộ:
Sau nhiều năm nghiên cứu, kết quả cụ thể như sau:
- Viện Dược liệu Vùng Cát biển đã di thực, bảo tồn, nhân giống, xây dựng thành công quy trình trồng loài dược liệu quý Sa sâm, nay gọi là “Sa Sâm Việt” trên vùng cát biển xã Thạnh Hải - huyện Thạnh Phú - tỉnh Bến Tre.
- Đã xây dựng được quy trình thu hái, sơ chế, đóng gói và bảo quản Sa Sâm Việt sau thu hoạch.
* Đặc biệt với thiết quan trắc hiện đại IOT, Chúng tôi đã thành công trong nghiên cứu đặc tính sinh trưởng, quang hợp, tích lũy hoạt chất của cây, từ đó giúp cho Cây Sa Sâm Việt gia tăng hàm lượng hoạt chất lên rất nhiều lần so với Sa sâm trong thiên nhiên. Và xây dựng bước đầu Bảo tàng dược liệu Vùng cát biển tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Đây là bảo tàng duy nhất nghiên cứu trồng dược liệu trên Vùng cát biển duy nhất hiện nay.
Bàn luận về kết quả quan trắc được: Phân tích tác động của nhiệt độ, lượng mưa và sáng mặt trời đến năng xuất và chất lượng cây Sa Sâm Việt [55, 56].
Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thực vật được cho là do các yếu tố căng thẳng phi sinh học, bao gồm nhiệt độ, hạn hán, độ mặn và bức xạ tia cực tím (UV). Đặc biệt, UV-B (280–315 nm) có tác động lớn đến cơ chế bảo vệ thực vật và được sử dụng như một công cụ hiệu quả để tăng hàm lượng hợp chất có hoạt tính sinh học trong thời gian ngắn ở các loại cây trồng khác nhau.
Nhiệt độ
Tất cả các loại cây trồng đều cần được xác định nhiệt độ tối thiểu, tối ưu và tối đa mà tại đó các quá trình sinh trưởng bị ảnh hưởng, được gọi là nhiệt độ cơ bản.
Nhiệt độ tại vùng trồng quá cao và thường xuyên dẫn đến tình trạng stress nhiệt. Stress nhiệt tác động lên các enzym quang hợp tham gia vào quá trình đồng hóa cacbon đặc biệt gây hại cho cây trồng, làm suy yếu các quá trình phát triển của cây.
Độ ẩm của đất và sử dụng nước
Sử dụng nước cho cây trồng là lượng nước mà cây trồng được cung cấp để bù lại việc thoát hơi nước và làm mát. Hàm lượng hoạt chất trong thực vật phụ thuộc rất nhiều vào sự thoát hơi nước. Thoát hơi nước là sự kết hợp của sự bốc hơi nước từ đất và từ bề mặt lá. Thoát hơi nước ngoài việc làm mát bề mặt lá để giảm thiểu stress nhiệt, tác dụng quan trọng hơn chính là tăng khả năng tích lũy hoạt chất trong lá.
Trường hợp thiếu nước kéo dài, cây bị stress do nước do không có đủ độ ẩm trong đất để đáp ứng nhu cầu thoát hơi nước, làm cho khí khổng đóng lại.
Bức xạ UV
Bức xạ mặt trời rất cần thiết cho sự phát triển của thực vật. Lá cây hấp thụ ánh sáng mặt trời và sử dụng nó làm nguồn năng lượng để quang hợp.
Khi thực vật phát triển, thay đổi khoảng cách chiếu sáng, mật độ trồng có thể ảnh hưởng đến sự phân bố không gian của khả năng chặn ánh sáng đối với toàn cây, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của cây và sản xuất sinh khối. Sự tích lũy các hợp chất có hoạt tính sinh học được quy định bởi các giai đoạn phát triển chung của toàn cây cũng như trạng thái phát triển cụ thể của từng lá.
Bức xạ UV-B (280–315 nm) đã được sử dụng như một công cụ hiệu quả để cải thiện hàm lượng hợp chất có hoạt tính sinh học trong các môi trường được kiểm soát. Khi năng lượng UV-B được hấp thụ, tích lũy nhiều hơn sẽ làm cho tổng hàm lượng hợp chất phenolic (TPC) và flavonoid (TFC) đạt được cao hơn.
Về mặt lý thuyết, khi lá cây hấp thụ năng lượng của mặt trời để quang hợp thì nhiệt độ bề mặt lá tăng lên, thực vật phản ứng bằng cách giải phóng nước qua khí khổng để làm mát bề mặt lá. Lượng bức xạ mặt trời đến cây trồng bị ảnh hưởng bởi lượng hơi nước trong khí quyển.
Với các kết quả thu được từ hệ thống quan trắc IOT, Chúng tôi thấy stress nhiệt, nước và bức xạ UV thường xảy ra tại Bảo tàng dược liệu Vùng cát biển. Cũng có lúc các stress này xảy ra riêng biệt, nhưng đa phần xảy ra đồng thời nên việc trồng trọt đã được tính toán thời vụ rất tỷ mỉ, tính toán lượng nước tưới, thời điểm tưới, … để đảm bảo Sa sâm Việt có thể sống trong môi trường nhiệt và bức xạ UV cao liên tục ở mức trên cảnh báo nguy hiểm ở Vùng cát biển.
2.1.3.3. Nghiên cứu tác dụng sinh học - dược lý
Kết quả nghiên cứu tác dụng sinh học – dược lý về cây Sa Sâm Việt được trồng tại Bảo tàng dược liệu Vùng cát biển:
a. Kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hóa học của Sa Sâm Việt
Đã xác định thông số kiểm tra chất lượng, đánh giá hàm lượng hoạt chất cà đảm bảo an toàn nguyên liệu.
i. Kết quả phân tích định tính
Bảng 26. Phân tích hóa thực vật mẫu cây Sa Sâm Việt [8]
Thành phần hóa học | Sa Sâm Việt | Thành phần hóa học | Sa Sâm Việt |
Flavonoids | + | Tannin | - |
Alkaloids | + | Saponin | + |
Triterpenoids | + |
|
|
Lưu ý: (+) cho biết có sự xuất hiện; (-) cho biết không có sự xuất hiện
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Cơ sở tại TP Hồ Chí Minh).
Nhận xét: Kết quả bảng cho thấy lá Sa Sâm Việt (L. sarmentosa) có chứa alkaloid, flavonoid, triterpenoid, saponin, không có tannin.
ii. Kết quả phân tích định lượng polyphenol, flavonoid, saponin
Bảng 27. Hàm lượng Polyphenol và Flavonoid toàn phần của lá Sa Sâm Việt
Chỉ tiêu | Hàm lượng | Đơn vị tính | Đơn vị thực hiện |
Polyphenol | 290,90 | mg GAEs/g | Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Cơ sở TP. Hồ Chí Minh) |
Flavonoid | 85,47 | mg QEs/g | |
Polyphenol | 258,2 ± 0,78 | mg GAEs/g | Đại học Kyoto - ĐH Cần Thơ |
Flavonoid | 71,2 ± 0,37 | mg QEs/g |
Ghi chú:
- Đơn vị tính polyphenol: mg tương đương lượng acid gallic (GAE)/g cao chiết.
- Đơn vị tính flavonoid: mg tương đương lượng quercetin (QE)/g cao chiết.
Bảng 12: Hàm lượng saponin toàn phần
Tiêu chí | Phương pháp | Lá tươi | Lá khô |
1. Mô tả | Quan sát | Chế phẩm dạng cây thảo tươi, phần trên mặt đất | Chế phẩm dạng cây thảo đã khô, phần trên mặt đất |
2. Độ ẩm (%) | Đo bằng máy đo độ ẩm | 86,1% | 10,7% |
3. Hàm lượng saponin toàn phần của chế phẩm khô kiệt | Cân | 16,98% | 15,58% |
Đơn vị tính saponin: % trong chế phẩm khô kiệt.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng - Sở Y tế Hà Nội.
iii. Kết quả phân tích định lượng một số thành phần dinh dưỡng
α. Hàm lượng các loại chất dinh dưỡng
Bảng 13: Hàm lượng các chất dinh dưỡng
TT | Các loại | Đơn vị | Kết quả | Phương pháp thử |
1 | Carbohydrates | % | 48,0 | AOAC986.25 mod |
2 | Xơ dinh dưỡng | % | 35,9 | AOAC 991.43 |
3 | C. Béo | % | 5,12 | EHC - TP2 -050 |
4 | Đạm | % | 21,6 | EHC - TP2 -047 |
5 | Năng lượng | Kcal/100g | 324,0 | FAO 201377 |
6 | Alpha – Tocopherol | mg/g | 0,25 | AOAC 992.06 mod |
Labo thực hiện: Công ty TNHH Eurofins Sắc ký Hải Đăng - TP Hồ Chí Minh
β. Hàm lượng một số loại vitamin và acid amin
Bảng 14: Hàm lượng một số loại vitamin và acid amin
TT | Các loại | Đơn vị | Kết quả | Phương pháp thử |
1 | Vitamin D3 | mg/g | 0 | EHC-TP1- 143 |
2 | Vitamin B1 | mg/g | 0,37 | EHC-TP1-115 |
3 | Vitamin B5 | mg/g | 1,48 | EHC-TP1 - |
4 | Vitamin B12 | mg/g | 0 | EHC-TP1- 144 |
5 | BIoTin | mg/g | 0 | EHC-TP1- 144 |
6 | Vitamin B9 | mg/g | 0 | EHC-TP1- 144 |
7 | Vitamin A | mg/g | 0 | AOAC 992.06 mod |
8 | Niacin | mg/g | 8,88 | EN-15652 2009 mod |
9 | Nicotinamid | mg/g | 2,02 | EN-15652 2009 mod |
10 | Vitamin B3 | mg/g | 10,90 | EN-15652 2009 mod |
11 | Vitamin B2 | mg/g | 0,58 | BS EN 14152 2014 mod |
12 | Vitamin B6 | mg/g | 31,90 | BS EN 14663 2005 mod |
13 | Threonin (Tổng) | g/100g | 1,07 | EHC-TP1 - 044 |
14 | Tyrosin (Tổng) | g/100g | 0,90 | EHC-TP1 - 044 |
15 | Lysin (tổng) | g/100g | 1,22 | EHC-TP1 - 044 |
Thực hiện: Công ty TNHH Eurofins Sắc ký Hải Đăng - TP Hồ Chí Minh
γ. Hàm lượng khoáng vô cơ và một số chất khác
Bảng 15: Hàm lượng khoáng vô cơ và một số chất khác
TT | Các loại | Đơn vị | Kết quả | Ghi chú |
1 | Tro tổng số | % | 19,30 | EHC-TP1 - 049 |
2 | Canci (Ca) | mg/kg | 14.700 | EHC-TP2 - 010 |
3 | Magie (Mg) | mg/kg | 7.070 | EHC-TP2 - 010 |
4 | Mangan (Mn) | mg/kg | 82,6 | AOAC 2015.01 mod |
5 | Phospho (P) | % | 0,64 | AOAC 995.11 |
6 | Kali (K) | mg/kg | 45.200 | AOAC 969.23 |
7 | Natri (Na) | mg/kg | 21.500 | AOAC 969.23 |
8 | Sắt (Fe) | mg/kg | 396 | EHC -TP2-243 |
9 | Clorrua (Cr) | % | 5,39 | EHC -TP2-061 |
10 | Arginine | g/100g | 3,28 | AOAC 994 12 mod |
11 | Beta carotene | mg/kg | 3,16 | AOAC 992 06 mod |
Thực hiện: Công ty TNHH Eurofins Sắc ký Hải Đăng - TP Hồ Chí Minh
δ. Hàm lượng các loại khoáng vô cơ
Bảng 16: Hàm lượng khoáng vô cơ
TT | Chỉ tiêu nghiên cứu | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Kali (K) | mg/g | 72,20 |
2 | Natri (Na) | mg/g | 38,80 |
3 | Calci (Ca) | mg/g | 13,20 |
4 | Magnesi (Mg) | mg/g | 11,20 |
5 | Tổng số các loại muối khoáng | mg/g | 135,40 |
Labo thực hiện: Trung tâm Kiểm nghiệm - Viện thực phẩm chức năng - Hà Nội
b. Kết quả nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa
Các hợp chất polyphenol, flavonoid được cho là mang lại hoạt tính chống oxy hóa cho Sa Sâm Việt L. sarmentosa.
L. sarmentosa có tác dụng dọn các gốc tự do DPPH, OH•, Fe3+. Khả năng ức chế gốc DPPH của cao chiết ethanol (liều 200 μg) là 71,22 %, của thuốc chứng dương BHA là 89,1 %. Khả năng ức chế gốc OH• của cao chiết ethanol và nước (liều 200 μg) là 72,46 % và 71,23 %, cao hơn nhiều so với BHA (% ức chế là 24,26 %). [8]
Trong một nghiên cứu khác của Công ty CP Tập đoàn SSAVIGROUP cho thấy cao chiết ethanol Sa Sâm Việt thể hiện tác dụng dọn gốc DPPH với giá trị IC50 là 24,15 μg/ml (thuốc chứng dương vitamin C có IC50 = 6,45 µg/ml)
Tác dụng | Chứng dương BHA | Sa sâm (200 μg) |
Dọn các gốc tự do DPPH, OH•, Fe3+ | 89,1% | Chiết ethanol 71,22% |
Ức chế gốc OH• | 24,26% | Chiết ethanol: 72,46% Chiết nước: 71,23%, |
Tác dụng | Chứng dương - IC50 | Sa sâm - Chiết ethanol 200 μg - IC50 |
Dọn gốc DPPH (IOP Conference Series: Materials Science and Engineering) | Vitamin C 6,45 µg/ml | 24,15 μg/ml |
Dọn gốc DPPH (Nutrients) | Vitamin C 5,5 µg/ml | 26,7 μg/ml |
Đơn vị thực hiện: Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam (Cơ sở TP. Hồ Chí Minh)
c. Tác dụng ức chế nem a-glucosidase của Sa Việt Việt
Tài liệu nghiên cứu đã được đăng tải trên tạp chí khoa học quốc tế IOP Conference Series: Materials Science and Engineering năm 2019 [8].
Sa sâm thể hiện tác dụng ức chế enzym α-glucosidase với IC50 = 67,09 μg/ml, cao hơn so với thuốc chứng dương acarbose (IC50 = 138,2 μg/ml). Cùng với khả năng chống oxy hóa, dọn gốc tự do tốt, Sa Sâm Việt được cho là cây thuốc hiệu quả trong điều trị tiểu đường type 2 và các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường.[8]
Thông số | Sa Sâm Việt - Cao chiết ethanol (liều 200 μg) - IC50 | Chứng dương Acarbose - IC50 |
Ức chế enzym | 67,09 μg/ml | 138,2 μg/ml |
d. Kết quả nghiên cứu tác dụng và cơ chế chống viêm quá mức của Sa Sâm Việt
Đề tài: Nghiên cứu tác dụng của chiết xuất methanol Launaea Sarmentosa đối với chứng viêm bị gây ra do lipopolysaccharide trên chuột. (Đơn vị thực hiện: Đại học Kyoto - Đại học Cần Thơ) [31]
Lipopolysaccharid - LPS là chất tiền viêm truyền thống (P-LPS), chủ yếu có nguồn gốc từ Phylum Proteobacteria như vi khuẩn Escherichia coli. Chúng được tổng hợp để đóng những vai trò quan trọng trong việc làm tăng stress oxy hóa và sản xuất quá mức các cytokine/chemokine gây viêm.
i. Chiết xuất methanol Sa sâm Việt có tác dụng chống viêm qua cơ chế
- Ức chế sự bài tiết qua trung gian LPS.
- NO, các loại oxy phản ứng, TNF-α, các cytokine gây viêm.
- Ức chế quá trình phosphoryl hóa Akt, do đó ức chế sự hoạt hóa NF - kB, ức chế phosphoinositide-3-kinase / protein kinase B.
- Hoạt động này liên quan đến yếu tố erythroid-2, dẫn đến việc điều chỉnh con đường heme oxygenase-1, dẫn đến ức chế căng thẳng oxy hóa và phản ứng viêm.
- Ức chế hoạt hóa protein kinase mitogen, do đó làm giảm căng thẳng lưới nội chất.
ii. Ảnh hưởng của Ls-ME đến khả năng tồn tại của các đại thực bào RAW 264.7 được kích thích bằng LPS
Trước khi thử nghiệm chống viêm, độc tính tế bào của Ls-ME trên đại thực bào RAW 264.7 được đánh giá bằng cách kiểm tra sự tồn tại của tế bào khi có hoặc không có LPS. Bước này được thực hiện để tìm ra nồng độ tối ưu của Ls-ME thể hiện độc tính tối thiểu. Không có tác động đáng kể nào được quan sát thấy đối với sự sống còn của tế bào khi điều trị bằng Ls-ME với nồng độ lên đến 800 µg/mL.
Thông thường, lượng LDH được giải phóng từ các tế bào chết là một chỉ số được sử dụng để đánh giá độc tính tế bào. Mức LDH không tăng trong môi trường khi điều trị bằng Ls-ME (Hình 1B). Những kết quả này cho thấy Ls-ME không gây độc tế bào với nồng độ lên đến 800 µg/mL.
Trong quá trình kích thích LPS, khả năng tồn tại của tế bào bị giảm, như đã báo cáo trước đây. Tác động của tiền xử lý với Ls-ME sau đó là kích thích LPS cũng đã được nghiên cứu. Như mong đợi, khả năng sống sót của tế bào đã giảm đáng kể khi được kích thích bằng LPS so với ở nhóm không được điều trị. Tiền xử lý với Ls-ME ngăn chặn sự giảm khả năng sống của tế bào.
Đối với hình thái của các đại thực bào được hoạt hóa, nhóm được điều trị bằng LPS cho thấy hình dạng đã thay đổi so với nhóm không được điều trị. Các tế bào vẫn giữ được hình dạng tròn ban đầu trong nhóm được xử lý trước bằng Ls-ME mặc dù được kích thích bằng LPS. Những kết quả này đã chứng minh rằng Ls-ME không biểu hiện độc tính tế bào và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do LPS gây ra.
iii. Giải thích cơ chế điều biến viêm quá mức của Sa Sâm Việt
a. Về tác dụng điều biến phản ứng viêm của Ls-ME thông qua NO, ROS và các cytokine tiền viêm COX-2,IL-6,IL1B
Để phản ứng với các chất kích thích điển hình như LPS sau khi nhiễm trùng, các tế bào miễn dịch tiết ra NO và các sản phẩm khác để phản ứng với tình trạng viêm [32]. Sự biểu hiện quá mức của iNOS là nguyên nhân chính của việc tiết quá nhiều NO. Ngoài ra, các tế bào miễn dịch cũng giải phóng prostaglandin E2 (PGE2), được sản xuất bởi COX-2 trong quá trình viêm [33]. Bên cạnh đó, biểu hiện của các cytokine tiền viêm IL-6,IL1B được tăng cường trong phản ứng miễn dịch. Ls-ME điều chỉnh giảm đáng kể sự gia tăng biểu hiện của IL-6 và IL-1β. IL-6 là chất trung gian hòa tan có tác dụng kích thích màng phổi trên phản ứng viêm, phản ứng miễn dịch và tạo máu [34]
Trong nghiên cứu này, Ls-ME ức chế đáng kể sự tiết NO và sự biểu hiện của iNOS; Ức chế hiệu quả sự biểu hiện của COX-2. Tác dụng trên chứng tỏ Ls-ME có tác dụng điều biến phản ứng viêm hiệu quả.
b. Tác động của Ls-ME đến NF-kB
LPS kích hoạt hệ thống miễn dịch bẩm sinh bằng cách liên kết với Toll-like receptor-4 (TLR-4), dẫn đến việc kích hoạt một tầng tín hiệu, bao gồm cả con đường NF-κB. Khi NF-κB được kích hoạt, sự chuyển vị trí của các tiểu đơn vị NF-κB được tăng cường, dẫn đến phản ứng tiền viêm [35]. Trong các tế bào không được kích thích, NF-κB, gồm các tiểu đơn vị p50/p65, tồn tại dưới dạng bất hoạt [36]. LPS có thể kích hoạt quá trình phosphoryl hóa IκBα, dẫn đến NF-kB dịch chuyển vào nhân nơi nó kích hoạt phiên mã gen [37, 38]. Kết quả nghiên cứu cho thấy Ls-ME ngăn chặn đáng kể quá trình phosphoryl hóa IκBα trong đại thực bào RAW 264.7, do đó ngăn cản sự chuyển vị của NF-κB, cũng là ngăn cản việc phiên mã gen dẫn đến phản ứng tiền viêm.
Mặt khác, quá nhiều gốc tự do có thể gây ra stress oxy hóa; có nghĩa là các gốc tự do có thể kìm hãm hoặc kích hoạt các dòng tín hiệu [39, 40] . Vì vậy, việc Ls-ME có tác dụng làm giảm biểu hiện của các gốc tự do như NO, ROS cũng sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt hóa của NF-κB. Như vậy, thông qua con đường này, Ls-ME có thể tác động đến cả một tầng tín hiệu trong phản ứng viêm.
Kích hoạt NF-κB được thúc đẩy bởi nhiều loại protein kinase tế bào, đặc biệt là MAPK (p38, ERK, JNK) và PI3K/Akt, đóng vai trò quan trọng trong quá trình viêm [35]. Một nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng sự hoạt hóa Akt trong các tế bào được LPS kích thích hoạt động như một chất điều hòa ngược của NF-κB trong các tế bào vi mô [41]. Một nghiên cứu gần đây đã báo cáo rằng sự kích thích của LPS có thể dẫn đến sự phosphoryl hóa MAPK trong đại thực bào [42]. Akt điều chỉnh sự biệt hóa và tăng sinh của tế bào [43]. Nghiên cứu này cho thấy Ls-ME ức chế quá trình phosphoryl hóa Akt (Hình 4A, B) và kích hoạt MAPKs do LPS gây ra.
y. Tác động của Ls.ME đến ER-steess
ER-stress liên quan đến cơ chế bệnh sinh trong viêm. Việc sản xuất ER-stress thông qua biểu hiện của CHOP và XBP-1 [44 , 45, 46]. Một nghiên cứu trước đây đã chứng minh: p38 MAPK đã kích hoạt sự biểu hiện của CHOP trong các tế bào bị căng thẳng [47]. Endo et al. báo cáo rằng: LPS gây ra căng thẳng ER, phản ứng với căng thẳng ER làm cho CHOP biểu hiện quá mức. LPS cũng gây ra sự hoạt hóa p38, làm trung gian cho quá trình apoptosis [45]. Nghiên cứu này đã chứng minh: các biểu hiện quá mức của CHOP và XBP-1 bị gây ra LPS bị Ls-ME triệt tiêu đáng kể.
Kết luận: Những phát hiện này củng cố rằng Sa Sâm Việt L. sarmentosa phát huy tác dụng điều biến viêm bằng cách ngăn chặn các con đường tín hiệu NF-κB/ MAPK/PI3K/Akt, do đó làm giảm căng thẳng ER bị LPS gây ra trong các đại thực bào RAW 264.7.
g. Tác động của Ls-ME đến Nrf2
Một nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng con đường truyền tín hiệu chống oxy hóa và kích hoạt Nrf2 có thể ngăn chặn sự điều hòa phiên mã của các gen - như IL-6 - bị gây ra bởi LPS. Việc kích hoạt Nrf2 làm giảm sản xuất ROS do làm trung gian biểu hiện của các gen mã hóa chất chống oxy hóa [48].
Nrf2 xuất hiện trong tế bào chất khi nó liên kết với protein liên kết ECH giống Kelch (Keap1) trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, sự chuyển vị của nó có thể thể hiện tác dụng đối với phản ứng stress oxy hóa và điều chỉnh mức độ của các enzym chống oxy hóa, đặc biệt là HO-1 [49]. Điều chỉnh hoạt động của con đường tín hiệu Nrf2/HO-1 sẽ đi đến điều chỉnh mức HO-1, do đó làm giảm sản xuất ROS. Đây có thể là một mục tiêu tiềm năng để ngăn ngừa chứng viêm và stress oxy hóa.
LPS kích hoạt Nrf2/HO-1 do đó làm tăng sản xuất ROS. Kết quả nghiên cứu cho thấy Ls-ME ức chế đáng kể sự gia tăng tổn thương tế bào, sản xuất ROS và mức độ biểu hiện của IL-6 gây ra bởi LPS. Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng mức độ HO-1 được tăng cường bởi Ls-ME.
Điều này có thể được giải thích là:
Polyphenol và flavonoid có thể ảnh hưởng đến quá trình viêm và chống oxy hóa bằng cách điều chỉnh các yếu tố phiên mã như NF-κB, Nrf2 [50 , 51] . Ngoài ra, sự hiện diện của các thành phần khác như polysaccharid, terpen và terpenoid trong Ls-ME cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của nó [52, 53] . Do đó, kích hoạt Nrf2/HO-1 cũng có thể được điều chỉnh bởi các thành phần này.
Kết luận: Nghiên cứu đã chứng minh rằng Ls-ME ngăn chặn các chất trung gian gây viêm bằng cách ức chế con đường NF-κB / MAPK / PI3K / Akt và thúc đẩy sự hoạt hóa của con đường tín hiệu Nrf2/HO-1 trong các đại thực bào RAW 264.7 bị kích thích bởi LPS. Ngoài ra, Ls-ME có thể làm giảm căng thẳng ER, dẫn đến giảm mức CHOP và XBP-1. Phát hiện của các tác giả cung cấp bằng chứng ban đầu về cơ chế cơ bản hoạt động chống viêm của L. sarmentosa và làm nổi bật tiềm năng của nó như một tác nhân trị liệu bằng thực vật.
Kết quả nghiên cứu đã được nhóm nhà khoa học Đại học Cần Thơ và Đại học Kyoto - Nhật Bản đăng trên tạp chí khoa học Nutrients năm 2020.
e. Bàn luận và kết luận về các các kết quả nghiên cứu
Tác dụng sinh học – dược lý về cây Sa Sâm Việt được trồng tại Bảo tàng dược liệu Vùng cát biển
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy:
Sa Sâm Việt được trồng tại bảo tàng dược liệu vùng cát biển cho hàm lượng các chất saponin, polyphenol, flavonoid rất cao
Bảng 17. Hàm lượng polyphenol của Sa Sâm Việt và một số loại thực phẩm khác
STT | Mẫu thử nghiệm | Dạng mẫu | Hàm lượng polyphenol | Ghi chú |
1 | Sa sâm | Bột khô | 290,90 mg/g | Nguyên trạng |
2 | Táo đỏ | Dược liệu khô | 5,52 mg/g | Nguyên trạng |
3 | Cacao | Hạt khô | 7,72 mg/g | Nguyên trạng |
4 | Atiso | Dược liệu khô | 4,46 mg/g | Nguyên trạng |
5 | Đinh hương | Dược liệu khô | 245 mg/g | Nguyên trạng |
6 | Hạt phỉ | Hạt khô | 2,0 mg/g | Nguyên trạng |
Đơn vị thực hiện: các kiểm nghiệm số 2,3,4,5,6 được làm tại trung tâm Kiểm nghiệm - Viện Thực phẩm chức năng - Hà Nội
Nhận xét: Sa Sâm Việt có hàm lượng hoạt chất polyphenol là 290,90mg GAEs/g trong dịch cao chiết, cao gấp 52 lần so với Táo đỏ, gấp 37,6 lần so với Ca cao, gấp 65,2 lần so với Artiso.
Bảng 18. Hàm lượng saponin của Sa Sâm Việt và một số loài Sâm
có hàm lượng saponin hàng đầu khác
STT | Mẫu thử nghiệm | Dạng mẫu | Số phiếu phân tích | Phương pháp phân tích | Hàm lượng Saponin tổng |
1 | Sa sâm | Dược liệu khô | 18XG2381 | KN/QTKT/10.5 | 12,54% |
2 | Sâm Ngọc Linh | Dược liệu khô | 19XG0916 | KN/QTKT/10.5 | 16,63 % |
3 | Sâm Triều Tiên | Dược liệu khô | 19XG0965 | KN/QTKT/10.5 | 6,15% |
4 | Sâm Mỹ | Dược liệu khô | 19XG0964 | KN/QTKT/10.5 | 4,66% |
(Đơn vị tính saponin: % trong chế phẩm khô kiệt)
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Kiểm nghiệm - Viện Thực phẩm chức năng - Hà Nội
Hàm lượng cao của một số chất có hoạt tính sinh học có trong Sa Sâm Việt có thể được giải thích như sau: [54]
Dưới điều kiện khắc nghiệt của vùng cát biển, cường độ bức xạ UV – B cao mà Chúng tôi ghi nhận được qua thiết bị quan trắc IOT, đã chỉ ra rằng trong ngày có thời điểm kéo dài và lên đến (UV-B, 280-320 nm) từ đó đặc ra giả thuyết có thể các bước sóng của nó là nguyên nhân tạo nên phản ứng đặc biệt làm gia tăng các thành phần hoạt chất trong Cây Sa sâm.
Và chúng tôi nghi ngờ rằng từ phản ứng bức xạ UV – B cao đã hình thành chất tạo quang và thúc đẩy quá trình tổng hợp các chất chuyển hóa thứ cấp bảo vệ quang, bao gồm các flavonoid và anthocyanin hấp thụ tia cực tím. Liều cao UV-B gây tổn thương DNA, RNA, protein và lipid của tế bào.
Các tác động bất lợi của UV-B thông qua việc sản xuất các loại oxy phản ứng (ROS), kích hoạt các con đường stress oxy hóa không đặc hiệu bao gồm tổn thương DNA và các phần tử bảo vệ vết thương.
Quang hợp đặc biệt nhạy cảm với bức xạ UV-B. Bức xạ UV-B thời gian dài kích hoạt các phản ứng thích nghi. Cơ chế của quá trình này đã được báo cáo là gây ra sự methyl hóa DNA. Quá trình methyl hóa DNA dường như đóng một vai trò tiềm năng trong việc thích ứng với mức chiếu xạ UV-B cao ở thực vật.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các hợp chất phenolic hấp thụ tia cực tím tạo thành màn chắn tia cực tím trong lớp biểu bì của lá rừng ngập mặn. Phản ứng này đạt được từ ở cấp độ gen. Gen là yếu tố quan trọng nhất góp phần vào sự thành công của quá trình thích nghi với tia cực tím của thực vật ở rừng nhiệt đới.
Hình 6. Tác động của tia UV-B lên sự phát triển và
tổng hợp chất có hoạt tính sinh học của thực vật
Thạnh Hải - Bến Tre là nơi có khí hậu vô cùng khắc nghiệt. Điều kiện khí hậu khắc nghiệt: nắng, gió, bão, ngập mặn, … đã hun đúc nên những thực vật có khả năng thích nghi với dòng bức xạ UV cao trong quá trình tiến hóa lâu dài.
Nhờ hàm lượng các hoạt chất Plolyphenol, saponin, flavonoid rất cao, Sa Sâm Việt có các tác dụng chống oxy hóa "nhặt gốc tự do, tác dụng giảm đau cao điều đạt trên 70% so với chất chuẩn, thâm chí có một số tác dụng cao hơn cả chất chuẩn đặc biệt là kháng viêm quá mức
Kết quả định lượng hàm lượng saponin của sa sâm việt và khô khoảng như nhau
Nhiều tài liệu cũng cho thấy hàm lượng polyphenol và flavonoid trong dược liệu khô bị sụt giảm khá nhiều ngay trong điều kiện bảo quản đạt tiêu chuẩn. Điều này đặt ra vấn đề cần phải có biện pháp khác để giữ hàm lượng hoạt chất.
Hoạt động triển khai thực nghiệm
Phương án hiệu hiệu chỉnh kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
Như chúng tôi đã trình bày hàm lượng polyphenol và flavonoid trong dược liệu khô bị sụt giảm khá nhiều trong như chúng tôi đã trình bày: Điều kiện bảo quản đạt tiêu chuẩn. Điều này đặt ra vấn đề cần phải có biện pháp khác để giữ hàm lượng hoạt chất. Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về lên men và thủy phân dược liệu. Chúng tôi tiến hành khảo sát tác dụng của lá và củ Sa Sâm Việt sau thủy phân và lên men. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
2.2.1.1. Hoạt tính kháng khuẩn
Bảng 19. Khả năng kháng khuẩn của lá và củ Sa Sâm Việt lên men
STT | Mẫu | Kháng khuẩn (mm) | ||||
E. coli | Salmonella | S. aureus | Listeria monocytogenes | Shigella flexneri | ||
Chứng | Ciprofloxacin (500 µg/ml) | 13,23 ± 0,29 | 12,50 ± 0,50 | 12,23 ± 0,29 | 12,23 ± 0,29 | 13,23 ± 0,29 |
1 | Lá Sa sâm thủy phân và lên men | 10,33 ± 0,57 | 9,67 ± 0,57 | 11,0 ± 1,0 | 9,67 ± 0,57 | 10,33 ± 1,5 |
2 | Củ Sa sâm lên men | 9,67 ± 0,57 | 9,67 ± 1,15 | 8,33 ± 0,57 | 9,67 ± 0,57 | 10,67 ± 0,57 |
NA: No activity (không có hoạt tính)
2.2.1.2. Hoạt tính chống oxy hóa
Bảng 20. Khả năng kháng oxy hoá của lá và củ Sa sâm lên men
STT | Mẫu | Kháng oxy hoá (DPPH) |
1 | Lá Sa sâm thủy phân và lên men | 55,46% |
2 | Củ Sa sâm lên men | 44, |
Kết quả khảo sát sơ bộ của chúng tôi cho thấy Sa Sâm Việt cà củ và lá có một số tác dụng mạnh sau lên men
Kết Luận:
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nhiệm vụ nghiên cứu đã thành công vượt cả sự mong đợi, Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình trồng Sa Sâm Việt đặc biệt thích ứng biển đổi khí hậu đồng thời đã tạo nên một loài dược liệu hoàn toàn mới có nhiền nhóm hoạt chất lớn, nền tảng cho sức khỏe con người. Từ đó đã tạo nên một nguồn nguyên liệu quý để bào chế những sản phẩm chất lượng cao đồng thời là cơ hội mới để thay đổi cơ cấu cây trồng góp phần vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân vùng cát biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
55. Yoon, H. I., Kim, H. Y., Kim, J., & Son, J. E. (2021). Quantitative analysis of UV-B radiation interception and bioactive compound contents in kale by leaf position according to growth progress. Frontiers in Plant Science, 1324.
56. Moore, C. E., Meacham-Hensold, K., Lemonnier, P., Slattery, R. A., Benjamin, C., Bernacchi, C. J., ... & Cavanagh, A. P. (2021). The effect of increasing temperature on crop photosynthesis: from enzymes to ecosystems. Journal of Experimental Botany, 72(8), 2822-2844.